1. Tổng quan về nang màng tủy trong ống sống
1.1 Nang màng tủy là gì?
Nang màng tủy sống là túi thừa của túi màng cứng, của màng nhện hoặc của bao rễ thần kinh. Bệnh có khuynh hướng gặp trong gia đình, được xem là tổn thương bẩm sinh. Nang màng tủy được chia thành 3 tuýp:
- Tuýp 1: Nang màng tủy ngoài màng cứng, phía trên xương cùng, không có rễ thần kinh trong nang, thường có cuống nằm cạnh nơi rễ thần kinh cảm giác đi vào;
- Tuýp 2: Nang ngoài màng cứng có chứa rễ thần kinh;
- Tuýp 3: Nang trong màng cứng (nang trong màng nhện), có thể có nhiều nang và không có triệu chứng, thường gặp ở vị trí dọc theo khoang dưới nhện phía sau.
1.2 Triệu chứng lâm sàng
Nang trong ống sống có thể không có triệu chứng mà được phát hiện một cách tình cờ. Cũng có trường hợp nang có thể chèn ép lên rễ thần kinh gây triệu chứng. Triệu chứng của bệnh phức tạp phụ thuộc vào kích thước nang và vị trí của nang. Cụ thể:
- Tuýp 1: Nếu nang nằm ở vùng ngực hoặc cổ, có thể gây triệu chứng bệnh lý tủy cấp tính. Nếu nang nằm ở vùng lưng có thể đau lưng và bệnh lý rễ thần kinh. Nếu nang nằm ở vùng xương cùng có thể gây rối loạn cơ tròn;
- Tuýp 2: Thường không có biểu hiện. Tuy nhiên, nếu nang nằm ở vùng xương cùng có thể gây đau thần kinh tọa hoặc/và rối loạn cơ tròn;
- Tuýp 3: Có nhiều nang màng tủy và không có triệu chứng
1.3 Chẩn đoán và điều trị nang màng tủy
Bệnh nhân nghi ngờ nang màng tủy sẽ được chỉ định chụp cộng hưởng từ (MRI) để đánh giá nang. Sau đó, bệnh nhân được chụp scan túi màng cứng có tiêm thuốc cản quang nhằm đánh giá về sự thông giữa nang và khoang dưới nhện.
Việc điều trị tùy thuộc vào từng tuýp nang màng tủy. Cụ thể:
- Tuýp 1: Đóng lỗ thông giữa nang và khoang dưới nhện;
- Tuýp 2: Cắt một phần nang và khâu nối nang với túi màng cứng hoặc cắt bỏ nang và rễ thần kinh liên quan;
- Tuýp 3: Cắt bỏ hoàn toàn nang màng tủy trừ trường hợp xơ dính nhiều khiến việc cắt bỏ không thể thực hiện được. Nếu không cắt bỏ hết nang màng tủy có nguy cơ tái phát cao.
2. Chi tiết phương pháp phẫu thuật lấy bỏ nang màng tủy trong ống sống
Nang màng tủy là những tổn thương lành tính có ranh giới rõ. Phương pháp phẫu thuật có thể lấy được toàn bộ nang, ít gây tổn thương cho tủy và rễ thần kinh.
2.1 Chỉ định/chống chỉ định
Chỉ định
- Chỉ định tuyệt đối với nang màng tủy kích thước lớn, gây chèn ép tủy hoặc rễ thần kinh, bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng tương ứng với nang màng tủy;
- Chỉ định tương đối với trường hợp nang màng tủy cổ cao có kích thước quá lớn, bệnh nhân cao tuổi sức khỏe yếu, bệnh bước sang giai đoạn muộn, người có bệnh lao phổi tiến triển, các bệnh lý ác tính ở cột sống đã rõ ràng và di căn tràn lan;
- Nên phẫu thuật vào giai đoạn đau rễ thần kinh để thu được kết quả tốt.
Chống chỉ định
- Mắc bệnh lý toàn thân phối hợp nặng;
- Có nang tủy cổ cao kích thước quá lớn, dự đoán phẫu thuật không đem lại kết quả khả quan;
- Bệnh nhân bước sang giai đoạn muộn, người bệnh cao tuổi, sức khỏe yếu, có lao phổi tiến triển hoặc bệnh lý ác tính ở cột sống rõ ràng, di căn rộng.
2.2 Chuẩn bị trước phẫu thuật
- Nhân sự thực hiện: Bác sĩ phẫu thuật chính, bác sĩ phụ phẫu thuật, điều dưỡng, kíp gây mê;
- Phương tiện kỹ thuật: Bộ dụng cụ phẫu thuật cột sống thường quy (dao mổ, cò súng, panh gắp đĩa đệm, kìm mang kim, máy hút, dao điện,…) và dụng cụ tiêu hao (bông, gạc, chỉ khâu, sáp sọ,…);
- Người bệnh: Được chẩn đoán bệnh, xét nghiệm sinh học, đánh giá bệnh phối hợp; được giải thích rõ về mục đích phẫu thuật, quy trình thực hiện, các nguy cơ tai biến có thể xảy ra trong và sau mổ; vệ sinh, thụt tháo sạch đường hậu môn vào đêm trước mổ;
- Hồ sơ bệnh án: Hoàn thiện đúng quy định, có cam kết của gia đình bệnh nhân;
- Thời gian phẫu thuật: Dự kiến 60 – 120 phút tùy vị trí, kích thước và tính chất của nang màng tủy.
2.3 Thực hiện phẫu thuật
- Tư thế bệnh nhân: Đặt bệnh nhân nằm sấp, kê cao 2 gai chậu và 2 vai;
- Vô cảm: Gây mê hoặc gây tê tủy sống;
- Xác định vị trí rạch da bằng cách sử dụng máy chụp X-quang trong mổ hoặc đếm khoang liên gai sau;
- Gây tê vùng mổ bằng hỗn hợp Adrenalin và Xylocain 1/100.000 tại cơ cạnh sống;
- Rạch da, bộc lộ vị trí phẫu thuật là đường nối giữa 2 mỏm gai sau;
- Mở cung sau tương ứng vị trí của nang, mở dây chằng vàng và dùng dao nhọn hoặc kìm cò súng cắt bỏ dây chằng vàng;
- Mở màng cứng tương ứng vị trí của nang;
- Bộc lộ nang, tách nang khỏi tủy sống và các rễ thần kinh, chú ý thao tác nhẹ nhàng, chính xác để tránh gây tổn thương tủy sống và các rễ thần kinh;
- Cầm máu kỹ;
- Đóng kín màng cứng bằng cách sử dụng chỉ khâu phù hợp;
- Đóng cơ, cân, lớp dưới da và da bằng loại chỉ khâu phù hợp. Có thể đặt dẫn lưu vào ổ mở nếu cần.
2.4 Theo dõi sau phẫu thuật
- Theo dõi chặt các chỉ số sinh tồn của bệnh nhân như hô hấp, nhiệt độ, mạch, huyết áp;
- Cho bệnh nhân sử dụng kháng sinh phối hợp, tốt nhất là theo kháng sinh đồ;
- Theo dõi kỹ tình trạng chảy máu vết mổ, nhiễm trùng vết mổ;
- Theo dõi tình trạng tổn thương tủy và các rễ thần kinh.
2.5 Xử trí tai biến sau phẫu thuật
- Chảy máu vết mổ: Nên xử trí bằng cách khâu tăng cường để cầm máu;
- Rách màng cứng: Có thể khâu lại bằng chỉ khâu prolene 4.0;
- Tổn thương tủy, rễ thần kinh: Cách xử trí là điều trị bằng corticoid và phục hồi chức năng;
- Rò dịch não tủy sau mổ: Nên mổ lại vá rò.
Phẫu thuật lấy bỏ nang màng tủy trong ống sống là kỹ thuật mang lại cuộc sống mới cho bệnh nhân, giảm tối đa nguy cơ tàn phế, tử vong. Khi được chỉ định thực hiện thủ thuật này, bệnh nhân cần phối hợp tốt với bác sĩ để giảm nguy cơ gặp phải những tai biến khó lường, nâng cao cơ hội trị bệnh thành công.
Nguồn tham khảo: Vinmec